Howard P. Robertson | |
---|---|
Sinh | Hoquiam, Washington | 27 tháng 1, 1903
Mất | 26 tháng 8, 1961 Pasadena, California | (58 tuổi)
Quốc tịch | Mỹ |
Trường lớp | Đại học Washington Viện Công nghệ California |
Nổi tiếng vì | Mêtric Friedmann–Lemaître–Robertson–Walker Hiệu ứng Poynting–Robertson Quan hệ Robertson–Schrödinger |
Giải thưởng | Huân chương Quân công (1946) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Vật lý |
Nơi công tác | Viện Công nghệ California Đại học Princeton |
Luận án | On Dynamical Space-Times Which Contain a Conformal Euclidean 3-Space (1925) |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Harry Bateman |
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng | Abraham H. Taub |
Howard Percy "Bob" Robertson (27 tháng 1 năm 1903 – 26 tháng 8 năm 1961) là một nhà toán học và nhà vật lý học người Mỹ nổi tiếng với những đóng góp liên quan đến vũ trụ học vật lý và nguyên lý bất định. Ông là giáo sư khoa vật lý toán học tại Viện Công nghệ California và Đại học Princeton.
Robertson có những đóng góp quan trọng cho toán học của cơ học lượng tử, thuyết tương đối rộng và hình học vi phân. Áp dụng thuyết tương đối vào vũ trụ học, ông đã độc lập phát triển khái niệm vũ trụ đang giãn nở. Tên của ông thường được gắn liền với hiệu ứng Poynting–Robertson, quá trình do bức xạ mặt trời tạo ra một lượng bụi quay quanh một ngôi sao làm mất mô men động lượng, mà ông cũng mô tả theo thuyết tương đối rộng.
Trong Thế chiến II, Robertson làm việc trong Ủy ban Nghiên cứu Quốc phòng (NDRC) và Văn phòng Nghiên cứu và Phát triển Khoa học (OSRD). Ông từng là Tư vấn Kỹ thuật cho Bộ trưởng Chiến tranh, Sĩ quan Liên lạc OSRD ở Luân Đôn và Trưởng phòng Tư vấn Tình báo Khoa học tại Bộ Tư lệnh Tối cao Lực lượng Viễn chinh Đồng Minh.
Sau chiến tranh, Robertson là giám đốc của Nhóm Thẩm định Hệ thống Vũ khí thuộc Văn phòng Bộ Quốc phòng từ năm 1950 đến 1952, Chủ tịch Ban Robertson về UFO năm 1953 và Cố vấn Khoa học cho Tư lệnh Tối cao Đồng Minh châu Âu NATO (SACEUR) năm 1954 và 1955. Ông là Chủ tịch Ban Khoa học Quốc phòng từ năm 1956 đến 1961 và là thành viên Ủy ban Cố vấn Khoa học của Tổng thống (PSAC) từ năm 1957 đến 1961.